Điều 1: Sân
Sân quần vợt có hình chữ nhật với chiều dài 23,77 m, và chiều rộng 8,23 m. Lưới được căng ở chính giữa, chia sân thành hai phần đều nhau, buộc bằng một sợi dây thừng hoặc kim loại có đường kính tối đa 0,8 cm vào hai cột lưới. Cột lưới tròn có đường kính 15 cm, nếu vuông, có chiều dài cạnh 15 cm. Cột lưới chỉ được phép cao hơn mép trên của lưới tối đa 2,5 cm. Tâm của cột đặt cách mép ngoài đường biên dọc mỗi bên 0,914 m.
Chiều cao cột lưới phải buộc làm sao để mép trên lưới có độ cao 1,07 m so với mặt sân.
Khi kết hợp sân đánh đôi với sân đánh đơn và dùng lưới của sân đánh đôi để đánh đơn, lưới phải có chiều cao 1,07 m bằng cách dùng hai cọc chống ở hai bên.
Cọc chống nếu tròn, đường kính là 7,5 cm, nếu vuông, cạnh bằng 7,5 cm. Tâm của các cọc chống đặt cách mép ngoài của mỗi đường biên dọc của sân đơn là 0,914 m.
Lưới phải được căng sát đến hai cột lưới. Mắt lưới phải nhỏ để bóng không thể chui lọt. Chiều cao lưới ở giữa sân là 0,914 m, ở điểm này có một dải băng màu trắng, bản rộng 5 cm buộc giữ cho lưới ở độ cao quy định. Cạp lưới màu trắng, bản rộng không nhỏ hơn 5 cm, không lớn quá 6,35 cm. Từ mép trên đến mép dưới và ở hai bên của cạp hoàn toàn màu trắng.
Ở cuối hai bên sân là đường biên ngang (đường cuối sân), và ở hai bên mép là đường biên dọc. Ở mỗi bên của lưới, kẻ đường song song, cách lưới 6,4 m, gọi là đường giao bóng. Trong khoảng sân giữa lưới với đường giao bóng, kẻ một giới hạn phát bóng ở chính giữa rộng 5 cm, chia khoảng sân thành hai phần bằng nhau, song song với đường biên dọc và gặp điểm giữa của đường giao bóng. Hai phần sân này được gọi là ô giao bóng. Ở chính giữa đường biên ngang, kẻ một vạch mốc giao bóng rộng 5 cm, dài 10 cm, vuông góc với đường cuối sân và hướng vào trong mặt sân.
Sơ đồ sân đánh đơn và đánh đôi
Tất cả các đường kẻ khác trên sân không được phép nhỏ hơn 2,5 cm và lớn hơn 5 cm, ngoại trừ đường cuối sân có thể kẻ rộng 10 cm. Tất cả kích thước của những đường kẻ này được tính đến mép ngoài. Các đường kẻ phải cùng một màu.
Không được phép sử dụng cọc chống, sợi dây băng trắng và cạp lưới để quảng cáo. Nếu có quảng cáo hoặc các đồ vật khác ở quanh sân thì chúng không được sử dụng màu trắng hoặc vàng. Có thể dùng màu nhạt nếu không ảnh hưởng đến tầm nhìn của các tay vợt.
Ghi chú 1: Tại các giải đấu chính thức của Liên đoàn Quần vợt thế giới, cần có một khoảng rộng ở sau mỗi đường biên ngang không dưới 6,4 m và ở hai bên không ít hơn 3,66 m. Các ghế của trọng tài biên có thể đặt ở cách sau khoảng cách chạy đà cuối sân 6,4 m trở ra và ở hai bên cũng phải ngoài giới hạn 3,66 m.
Ghi chú 2: Tại Davis Cup và Fed Cup thì khoảng trống của sân quần vợt ở sau hai bên đường cuối sân không nhỏ hơn 8,23 m và khoảng trống ở hai bên đường biên dọc không ít hơn 4,57 m.
Ghi chú 3: Ở các CLB hoặc khu giải trí, khoảng trống ở sau hai bên đường cuối sân không nhỏ hơn 5,5 m và khoảng trống ở hai bên đường biên dọc không nhỏ hơn 3,05 m.
Điều 2. THIẾT BỊ CỐ ĐỊNH
Các thiết bị cố định trên sân không chỉ gồm có lưới, các cột lưới, cọc chống đánh đơn, dây căng lưới, cạp lưới mà còn tường hay lưới chắn xung quanh sân, các quầy hàng, ghế ngồi cố định hay di động quanh sân và cả những người ngồi trên đó, tất cả các vật cố định khác ở quanh sân hay trên sân, trọng tài, trọng tài lưới, trọng tài bắt lỗi bước chân, trọng tài biên và người nhặt bóng đứng ở đúng vị trí của họ.
Chú ý: với mục đích của luật này, từ “trọng tài” bao gồm cả những trọng tài ngồi trên sân và tất cả những người được chỉ định giúp trọng tài điều khiển trận đấu.
Điều 3. BÓNG
Những bóng được chấp thuận để thi đấu theo Luật quần vợt phải đáp ứng những quy định dưới đây:
a. Bóng phải có mặt ngoài đồng dạng phủ lớp vải (fabric) và có màu trắng hoặc vàng. Nếu có đường chắp nối phải không có mũi khâu.
b. Bóng phải đáp ứng những yêu cầu cụ thể trong phụ lục 1 (quy định kiểm tra cụ thể trong Điều 3) trọng lượng của bóng có thể từ 56gam đến 59,4gam.
c. Có nhiều loại bóng. Mỗi quả bóng phải có độ nảy từ 134,62cm đến 147,32cm khi rơi từ độ cao 254cm xuống mặt sân cứng, phẳng…Bóng kiểu 1 (tốc độ nhanh) có sự biến dạng về phía trước từ 0,495cm đến 0,914cm khi có lực tác động 8,165kg vào bóng. Bóng kiểu 2 (tốc độ trung bình) và bòng kiểu 3 (tốc độ chậm) có sự biến dạng về phía trước từ o,559cm đến 0,737cm và biến dạng về phía sau từ 0,80cm đến 1,080cm. Các biến dạng này là trị số trung bình của ba lần đọc số riêng rẽ theo 3 trục của bóng và các số đọc từng đôi khác biệt tối đa là 0,76cm trong mỗi tình huống.
d. Khi thi đấu ở độ cao trên 1,219m so với mặt biển, có thể sử dụng hai loại bóng bổ sung:
i. Loại thứ nhất dành cho kiểu bóng 1 (tốc độ nhanh) giống như các chỉ tiêu mô tả ở trên trừ trị số độ nảy từ 121,92cm đến 134,62cm và có áp suất trong lớn hơn áp suất ngoài. Loại này thường được gọi là loại bóng có độ nén.
ii. Loại thứ hai dành cho kiểu bóng 2 (tốc độ trung bình) giống như các chỉ tiêu mô tả ở trên trừ trị số độ nảy từ 134,62cm đến 147,32cm và có áp suất bên trong xấp xỉ áp suất bên ngoài và đã được thích nghi với khí hậu trong 60 ngày hoặc hơn nữa tuỳ theo độ cao của giải đấu cụ thể. Loại bóng này được gọi là bóng có độ nén bằng không hoặc bóng không có độ nén. Loại bóng thứ ba được đề nghị sử dụng trong các sân ở độ cao trên 1,219m so với mặt biển là bóng kiểu 3 (tốc độ chậm) với các tiêu chuẩn như đã mô tả ở trên.
e. Tất cả việc kiểm tra về độ nẩy, kích cỡ và sự biến dạng được thực hiện theo quy định trong phụ lục 1.
f. Liên đoàn Quần vợt thế giới có quyền quyết định bóng hay bản mẫu bóng đáp ứng những yêu cầu trên, hoặc chấp thuận cho thi đấu. Quyết định này có thể được đưa ra do sáng kiến của Liên đoàn hay theo đề nghị của bất cứ bên nào có quyền lợi liên quan như đấu thủ, nhà sản xuất, các Liên đoàn quốc gia hoặc thành viên của Liên đoàn đó. Các quy định và đơn phải được thực hiện theo thủ tục báo cáo và thẩm định hiện hành của Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (xem phụ lục 3).
Chú ý 1: Bất cứ bóng nào được sử dụng trong một giải thi đấu theo luật Quần vợt đều phải nằm trong danh sách bóng được ITF chính thức thông qua do Liên đoàn Quần vợt Quốc tế ban hành.
Tình huống 1: Kiểu bóng nào được dùng cho loại sân nào?
Quyết định: 3 kiểu bóng được chấp thuận sử dụng trong thi đấu, tuy nhiên:
a. Kiểu bóng 1: (tốc độ nhanh) nên dùng trên mặt sân tốc độ chậm (xem phụ lục 1).
b. Kiểu bóng 2: (tốc độ trung bình) nên dùng trên mặt sân tốc độ trung bình/trung bình nhanh (xem phụ lục 1).
c. Kiểu bóng 3: (tốc độ chậm) nên dùng trên mặt sân tốc độ nhanh (xem phụ lục 1).
Điều 4. VỢT
Chỉ những loại vợt nào đáp ứng được những yêu cầu dưới đây mới được dùng trong thi đấu:
a. Mặt vợt là một mặt phẳng và gồm những dây đan theo mẫu nối với khung vợt theo kiểu nống một (1 sợi trên, 1 sợi dưới), độ dày mặt lưới không có sự khác biệt, đặc biệt ở vùng trung tâm không được thưa hơn các chỗ khác. Vợt phải được thiết kế và đan lưới sao cho các tính chất ở cả hai bên mặt vợt như nhau. Các dây vợt không được buộc thêm hay có nút lồi ngoài các vật hay các nút sử dụng đơn lẽ nhằm hạn chế hoặc đề phòng đứt hay rung, các vật và nút này phải có vị trí và kích cỡ phù hợp với các mục đích đó.
b. Khung của vợt dài tối đa73,66cm tính toàn bộ chiều dài kể cả cán vợt. Khung vợt có độ rộng tối đa 31,57cm. Bề mặt vợt dài tối đa 39,37cm và rộng tối đa 29,21cm.
c. Vợt kể cả tay cầm, không được buộc thêm bất cứ vật hay dụng cụ gì ngoài nút sử dụng đơn lẻ nhằm hạn chế hay đề phòng đứt, độ rung hoặc để phân phối trọng lượng, các vật và nút này phải có vị trí và kích cỡ phù hợp với các mục đích đó.
d. Cấu trúc của vợt, kể cả cán vợt và dây, không được thêm bất cứ vật gì có thể làm thay đổi cơ bản hình dáng của vợt hoặc làm thay đổi sự phân phối trọng lượng theo trục dọc của vợt hoặc trục ngang, hay cố tình làm thay đổi tính chất có thể tác động đến việc dùng vợt trong khi thi đấu. Không được đưa vào bên trong hay gắn vào vợt bất cứ nguồn lực nào theo bất cứ cách nào để làm thay đổi hay tác động đến tính chất của vợt khi đánh.
Liên đoàn Quần vợt Quốc tế có quyền quyết định vợt hay bản mẫu vợt đáp ứng những yêu cầu trên, công nhận hoặc không công nhận vợt đó được dùng trong thi đấu. Quyết định này có thể được đưa ra do sáng kiến của Liên đoàn hay theo bất cứ bên nào có quyền lợi liên quan như cầu thủ, nhà sản xuất, các liên đoàn quốc gia hoặc thành viên của Liên đoàn đó. Các quy định và đơn phải được thực hiện theo thủ tục báo cáo và thẩm định hiện hành của Liên Đoàn Quần vợt Quốc tế (xem phụ lục 3).
Tình huống 1: Có thể có hơn một bộ dây ở trên mặt vợt không?
Quyết định: Không, luật đã quy định có một kiểu chứ không phải nhiều kiểu dây đan.
Tình huống 2: Mẫu dây đan của vợt có được coi là phẳng và đồng nhất không nếu các dây vợt nằm trên hơn một mặt phẳng?
Quyết định: Không.
Tình huống 3: Có thể gắn vật giảm rung lên dây vợt không, và nếu được thì gắn ở đâu?
Quyết định: Có, nhưng những vật đó chỉ được đặt bên ngoài vùng đan dây.
Tình huống 4: Trong thi đấu, nếu đối thủ vô tình làm đứt vợt, đối thủ có thể tiếp tục thi đấu bằng cây vợt trong điều kiện đó không?
Quyết định: Có.
Tình huống 5: Có thể gắn bin làm thay đổi tính chất của vợt vào vợt không?
Quyết định: Không. Cấm dùng bin vì đó là nguồn năng lượng, như bin mặt trời hay các vật khác tương tự cũng bị cấm.
Điều 5. GIAO BÓNG VÀ ĐỠ GIAO BÓNG
Các đối thủ sẽ đứng đối diện nhau qua lưới; đối thủ giao bóng đầu tiên gọi là “ đấu thủ giao bóng”, đấu thủ còn lại là “đấu thủ đỡ bóng”.
Tình huống 1: Trong khi đánh bóng nếu đối thủ bước qua đường tưởng tượng kéo dài của 2 đầu lưới có bị mất điểm không?
a. Trước khi đánh bóng.
b. Sau khi đánh bóng.
Quyết định: Đấu thủ không bị mất điểm trong cả 2 tình huống nếu đấu thủ đó không vi phạm phần sân chính của đối phương ( điều 20e). Khi bị cản trở, đối phương có quyền yêu cầu trọng tài giải quyết theo Điều 21 và 25 của luật.
Tình huống 2: Đấu thủ giao bóng yêu cầu đấu thủ đỡ giao bóng phải đứng trong sân có các đường biên bao quanh của đấu thủ đó. Điều đó có cần thiết không?
Quyết định: Không. Đấu thủ đỡ giao bóng có thể đứng ở bất kỳ chỗ nào trên phần sân của mình.
Điều 6: CHỌN BÊN VÀ CHỌN GIAO BÓNG
Trước hiệp đấu đầu tiên sẽ tiến hành tung đồng xu để chọn bên sân và chọn giao bóng hay chọn đỡ giao bóng. Đấu thủ thắng được quyền chọn hay yêu cầu đấu thủ chọn:
a. Quyền giao bóng hay đỡ giao bóng, trong trường hợp đấu thủ kia chọn bên sân.
b. Chọn bên sân, trong trường hợp đấu thủ kia chọn quyền giao bóng hay đỡ giao bóng.
Tình huống 1: Các đấu thủ có quyền chọn lại nếu trước khi bắt đầu trận đấu bị hoãn hoặc đình chỉ?
Quyết định: Có. Vẫn giữ kết quả tung đồng xu nhưng có thể chọn lại bên sân và giao bóng.
Điều 7: GIAO BÓNG
Giao bóng được thực hiện như sau: Ngay trước khi bắt đầu giao bóng, đấu thủ giao bóng đứng cả 2 chân ở phần phía sau đường biên ngang (cách xa lưới hơn) và trong phần đường kéo dài tưởng tượng của mốc đường giao bóng và đường biên dọc. Đấu thủ giáo bóng dùng một tay tung bóng lên cao theo bất kỳ hướng nào và dùng vợt đánh bóng trước khi bóng chạm xuống mặt sân. Quả giao bóng được coi là kết thúc vào thời điểm bóng chạm mặt vợt. Đấu thủ nào chỉ sử dụng được một tay có thể dùng vợt để tung bóng lên cao.
Tình huống 1: Khi đánh đơn, đấu thủ giao bóng có được đứng ở sau đường biên ngang, phần giữa đường biên dọc của sân đơn và sân đôi để giao bóng không?
Quyết định: Không.
Tình huống 2: Nếu khi giao bóng, đấu thủ tung 2 hay nhiều quả bóng lên thay vì chỉ tung một quả, như vậy có tính là lỗi không?
Quyết định: Không. Đấu thủ được giao lại, nhưng nếu trọng tài thấy đó là lỗi cố ý thì có thể sử phạt theo Điều 21.
Điều 8. LỖI KHI GIAO BÓNG
Trong suốt quá trình giao bóng, đấu thủ giao bóng:
a. Không thay đổi vị trí bằng cách đi hoặc chạy. Đấu thủ giao bóng nếu di chuyển bàn chân nhẹ mà không ảnh hưởng đến vị trí ban đầu thì không bị coi là thay đổi vị trí bằng cách đi hay chạy.
b. Không được chạm bàn chân vào bất cứ đâu trừ khoảng sân sau đường biên ngang từ đường tưởng tượng kéo dài của mốc giữa đường cuối sân với các đường biên dọc.
Điều 9: TRÌNH TỰ GIAO BÓNG
a. Trình tự giao bóng: Đấu thủ giao bóng lần lượt từ bên phải rồi từ bên trái sân, khi bắt đầu ván luôn giao bóng từ bên phải. Nếu phát hiện giao bóng sai vị trí thì kết quả trước đó vẫn được giữ nguyên nhưng phải đổi vị trí giao bóng cho đúng ngay khi phát hiện ra.
b. Bóng phải bay qua lưới rơi trong ô giao bóng hoặc trên các vạch của ô giao bóng chéo với vị trí giao bóng trước khi đấu thủ đỡ giao bóng đánh bóng trở lại.
Điều 10. LỖI GIAO BÓNG
Giao bóng phạm lỗi:
a. Nếu đấu thủ giao bóng vi phạm điểm nào đó trong Điều 7, 8 hoặc 9 (b).
b. Nếu đấu thủ giao bóng đánh không trúng bóng khi bóng đã được tung lên.
c. Nếu bóng chạm những thiết bị cố định trên sân (trừ lưới hoặc cạp lưới) trước khi rơi vào sân.
Tình huống 1: Sau khi tung bóng lên cao để chuẩn bị giao bóng, đấu thủ giao bóng quyết định không đánh bóng mà bắt bóng, như vậy có bị coi là lỗi không?
Quyết định: Không.
Tình huống 2: Khi giao bóng đánh đơn trên sân đôi với cột lưới đôi và cọc chống đơn, bóng chạm cọc chống đơn và sau đó chạm sân đúng ô giao bóng. Quả giao bóng đó là lỗi hay giao bóng lại.
Quyết định: Lỗi. Vì cọc chống đơn, cột lưới sân đôi, phần lưới và cạp lưới ở giữa cột với cọc chống đều được coi lad những thiết bị cố định (Điều 2,10 và ghi chú Điều 24).
Điều 11. QUẢ GIAO BÓNG THỨ HAI
Sau một lỗi giao bóng (nếu đó là lỗi thứ nhất) đấu thủ giao bóng được giao quả bóng thứ hai cũng ở vị trí đã giao quả bóng trước, nhưng nếu vị trí đó được phát hiện là nhầm thì khi chuyển vị trí, đấu thủ giao bóng cũng chỉ được giao một quả ở vị trí giao bóng đúng (theo Điêu 9).
Tình huống 1: Đấu thủ giao bóng sai vị trí, đấu thủ đó bị thua điểm và sau đó tuyên bố đó là lỗi vì đứng sai vị trí.
Quyết định: Vẫn giữ điểm và trong quả giao bóng tiếp theo phải đứng đúng vị trí tính theo điểm.
Tình huống 2: Điểm đang là 15 đều, đấu thủ giao bóng do nhầm lẫn đã đứng bên trái sân. Đấu thủ đó thắng điểm. Sau đó đấu thủ lại giao bóng ở bên phải sân và phạm lỗi. Lúc này phát hiện lỗi vị trí. Đấu thủ có được tính điểm quả trước không. Tiếp theo đấu thủ sẽ giao bóng ở vị trí nào?
Quyết định: Điểm trước vẫn được giữ. Quả giao bóng tiếp theo từ phần sân bên trái, điểm số là 30/15 và dấu thủ giao bóng đã giao lỗi một quả.
Điều 12. KHI NÀO THÌ GIAO BÓNG
Đấu thủ giao bóng chỉ được giao bóng khi đối phương đã sẵn sàng đỡ bóng. Nếu đấu thủ đỡ giao bóng tỏ ra cố gắng đánh trả quả giao bóng, coi như dấu thủ đó đã sẵn sàng. Tuy nhiên , nếu đấu thủ đỡ bóng ra hiệu mình chưa sẵn sàng, đấu thủ đó không bị quy lỗi vì bóng không chạm đất trong thời gian ấn định cho việc giao bóng.
Điều 13. QUẢ ĐÁNH LẠI
Trong mọi tình huống có quả đánh lại theo luật hoặc do trận đấu bị gián đoạn thì phải tuân theo những quy định sau:
a. Khi tuyên bố riêng lẻ với một quả giao bóng có nghĩa là chỉ giao lại quả đó
b. Khi tuyên bố trong mọi tình huống khác có nghĩa là điểm đó được đánh lại.
Tình huống 1. Quả giao bóng bị gián đoạn vì lý do ngoài quy định trong Điều 14. Chỉ đánh lại quả giao bóng đó?
Quyết định: Không. Phải đánh lại cả điểm đó.
Tình huống 2: Nếu trong khi đánh bóng bị vỡ, có giao bóng lại không?
Quyết định : Có.
Điều 14. QUẢ ĐÁNH LẠI TRONG GIAO BÓNG
Quả giao bóng được đánh lại:
a. Nếu quả giao bóng đó chạm lưới, cạp lưới, giải băng, hoặc chạm lưới, cạp lưới giải băng lưới rồi lại chạm vào người đỡ giao bóng hay bất cứ vật gì mà người đó mang trên người trước khi bóng chạm đất.
b. Nếu một qua rgiao bóng hoặc một lỗi được thực hiện khi đấu thủ giao bóng chưa sẵn sàng (theo Điều 12). Nếu giao bóng lại, quả giao bóng cụ thể đó sẽ không được tính, và đấu thủ giao bóng phải giao bóng lại nhưng vẫn tính lỗi trước đó.
Điều 15. THỨ TỰ GIAO BÓNG
Sau ván thứ nhất, đấu thủ đỡ giao bóng đổi thành đấu thủ giao bóng và ngược lại đấu thủ đỡ giao bóng trở thành đấu thủ giao bóng. Thứ tự này được lặp lại trong tất cả các ván tiếp theo của trận đấu. Nếu phát hiện giao bóng sai thứ tự thì phải điều chỉnh ngay nhưng tất cả các điểm trước đó vẫn được giữ nguyên. Quả giao bóng lỗi trước khi phát hiện sai thứ tự không được tính. Nếu phát hiện giao bóng sai thứ tự khi vừa kết thúc một ván thì thứ tự giao bóng giữ nguyên như đã bị thay đổi.
Điều 16. ĐẤU THỦ ĐỔI BÊN
Đấu thủ đổi bên sau các ván thứ nhất, thứ ba và các ván lẻ tiếp theo của mỗi hệp và ở cuối mỗi hiệp trừ khi tổng số ván của hiệp đó chẵn, trong trường hợp này thì sau khi kết thúc ván thứ nhất củ hiệp sau mới đổi bên.
Nếu phạm lỗi không theo đúng thứ tự nôí tiếp đó, các đấu thủ phải về đúng vị trí của mình ngay khi phát hiện lỗi đó và theo sự nối tiếp ban đầu.
Điều 17. BÓNG TRONG CUỘC
Bóng trong cuộc tính từ lúc quả giao bóng được thực hiện, trừ khi có phạm lỗi hoặc khi có quyết định đánh lại, cho đến khi điểmđó được xác định.
Tình huống 1: Đấu thủ đánh trả đường bóng hỏng nhưng không có tín hiệu gì của trọng tài và bóng vẫn tro ng cuộc. Sau khi kết thúc loạt bóng đối phương đòi thắng điểm?
Quyết định: Không. Nếu như đối phương không bị cản trở thì không được đòi tính điểm đó nếu cả hai đấu thủ tiếp tục thi đấu sau khi bóng hỏng.
Điều 18. ĐẤU THỦ GIAO BÓNG THẮNG ĐIỂM
Đấu thủ giao bóng thắng điểm khi:
a. Nếu quả giao bóng, không phải là quả giao bóng lại theo Điều 14, chạm vào người đối phương hoặc bất cứ thứ gì đấu thủ đó mặt hoặc mang trên người trước khi bóng chạm sân.
b. Nếu đấu thủ đỡ giao bóng bị thua điểm theo quy định của Điều 20.
Điều 19. ĐẤU THỦ ĐỠ GIAO BÓNG THẮNG ĐIỂM
Đấu thủ đỡ giao bóng thắng điểm khi:
a. Nếu đấu thủ giao bóng giao hỏng liên tiếp cả hai lần.
b. Nếu đấu thủ giao bóng bị thua điểm theo quy định của Điều 20.
Điều 20. ĐẤU THỦ THUA ĐIỂM
Đấu thủ thua điểm nếu:
a. Không đánh trả được bóng qua lưới, để bóng nảy hai lần (trừ trường hợp trong điểm 24a hay 24c).
b. Đấu thủ đánh trả bóng mà bóng chạm đất, chạm thiết bị cố định trên sân, một vật thể, hoặc ngoài các đường biên của sân đối phương (trừ trường hợp trong điểm 24a hay 24c).
c. Đánh trả bóng bằng cách đập trên không (đánh vô lê) nhưng bị hỏng, ngay cả khi đấu thủ đứng ngoài sân.
d. Trong khi đánh đấu thủ cố tình giữ hoặc chạm bóng lâu trên mặt vợt hoặc chạm bóng bằng vợt quá một lần.
e. Đấu thủ hoặc vợt (dù vợt cầm trong tay hay không) hay bất cứ thứ gì mà đấu thủ đó mặt, mang trên người chạm vào lưới, cột lưới, cột chống đơn, dây cáp, cạp lưới, băng vải hoặc sân đối phương bất cứ lúc nào khi bóng còn trong cuộc.
f. Đánh bóng bằng đập bóng trên cao (đánh vôlê) trước khi bóng bay sang lưới phía sân bên mình.
g. Bóng trong cuộc chạm vào đấu thủ hoặc bất cứ thứ gì đấu thủ đó mặt trên người, trừ vợt do đấu thủ đó cầm bằng một tay hoặc hai tay.
h. Đấu thủ quăng vợt của mình về phía bóng và chạm vào bóng.
i. Đấu thủ cố tình làm thay đổi các cấu kiện và hình dáng của vợt trong khi đánh tính điểm.
Tình huống 1: Khi giao bóng, vợt tuột khỏi tay đấu thủ và chạm lưới trước khi bóng đập xuống sân. Đó là lỗi giao bóng hay đấu thủ đó có mất điểm?
Quyết định: Đấu thủ giao bóng thua điểm vì vợt chạm lưới khi bóng trong cuộc (Điều 20e).
Tình huống 2: Trong khi giao bóng, vợt tuột khỏi tay đấu thủ và chạm lưới sau khi bóng đập xuống phần sân không đúng ô giao bóng. Đó là lỗi giao bóng hay đấu thủ bị mất điểm?
Quyết định: Đó là lỗi giao bóng vì khi vợt chạm lưới bóng đã ở ngoài cuộc.
Tình huống 3: A và B thi đấu với C và D, A giao bóng cho D, C chạm lưới trước khi bóng đập xuống sân. Bóng rơi không đúng ô giao bóng bị coi là lỗi giao bóng. C và D có mất điểm không?
Quyết định: Gọi lỗi giao bóng là không đúng. C và D mất điểm trước khi lỗi giao bóng xảy ra vì C chạm lưới khi bóng trong cuộc (Điều 20e).
Tình huống 4: Đấu thủ nhảy sang phần sân đối phương khi bóng trong cuộc mà không bị phạt?
Quyết định: Sai, đấu thủ đó bị mất điểm (Điều 20e).
Tình huống 5: Đấu thủ A cắt bóng sang sân của B Và bóng nảy lại sang phần sân của A. B không với được bóng, quăng vợt đánh bóng, cả bóng và vợy rơi sang phần sân của A. A đánh trả bóng và bóng rơi ngoài phần sân của B. B thắng điểm hay thua điểm?
Quyết định: B thua điểm (điều 20-e và h).
Tình huống 6: Đấu thủ đứng ngoài ô giao bóng và và giao bóng bay sang chạm đấu thủ đó trước khi nảy xuóng sân. Đấu thủ đó được điểm hay thua điểm?
Quyết định: Đấu thủ bị bóng chạm thua điểm (Điều 20-g), trừ trường hợp ngoại lệ trong Điều 14a.
Tình huống 7: Đánh thủ đứng ngoài sân đánh bóng vôlê hoặc bắt bóng bằng tay và tuyên bố bóng đã ra ngoài sân và đòi được điểm?
Quyết định: Trong mọi tình huống đấu thủ đó không có quyền đòi điểm:
1. Nếu bắt bóng bằng tay thì mất điểm theo Điều 20-g.
2. Nếu đánh vôlê mà bóng hỏng thì mất điểm theo Điều 20-c.
3. Nếu đánh vôlê mà bóng tốt thì tiếp tục đánh bóng.
Điều 21. CẢN TRỞ ĐỐI PHƯƠNG
Nếu đấu thủ có hành động cản trở đối phương đánh trảbóng thì đấuthủ sẽ mất điểm nếu đó là hành vi cốtình,nếu là vô tình thì điểm đó được đánh lại.
Tình huống 1: Đấu thủ có bị phạt không nếu khi đánh bóng đấu thủ đó va chạm với đối phương?
Quyết định: Không, trừ phi trọng tài thấy cần sử dụng Điều 21.
Tình huống 2: Khi bóng nảy ngược lại qua lưới, đấu thủ có thể với qua lưới để đánh bóng, nếu đối phương ngăn cản đấu thủ làm việc này thì xử lý sao?
Quyết định: Theo Điều 21, trọng tài có thể cho đấu thủ bị ngăn cản thắng điểm hoặc cho đánh lại điểm đó (tham khảo Điều 25).
Tình huống 3: Khi vô tình xảy ra chạm bóng tay đôi, việc đó có được coi như một hành động cản trở trong phạm vi Điều 21 không?
Quyết định: Không.
Điều 22. BÓNG RƠI TRÊN VẠCH
Bóng rơi trên vạch bao quanh sân cũng được coi như rơi trên sân.
Điều 23. BÓNG CHẠM CÁC THIẾT BỊ CỐ ĐỊNH
Nếu bóng trong cuộc chạm vào thiết bị cố định (trừ lưới, cột lưới, cọc chống đơn, dây cáp, cạp lưới) sau khi đã chạm sân quy định thì cầu thủ đánh bóng đó được điểm, nếu trước khi chạm sân thì đối phương được điểm.
Tình huống 1: Bóng đánh trả chạm trọng tài hoặc ghế trọng tài. Đấu thủ tuyên bố là bóng đang bay vào trong sân.
Quyết định: Đấu thủ đó mất điểm.
Điều 24. ĐÁNH BÓNG TRẢ TỐT
Bóng đánh trả được coi là tốt:
a. Nếu bóng chạm lưới, cọc chống đơn, dây cáp, cạp lưới chỉ cần bóng đi qua đỉnh các thứ đó và chạm mặt sân theo đúng quy định, hoặc:
b. Nếu bóng được giao hoặc được đánh trả rơi trong sân quy định và nảy lên và bay trở lại qua lưới về sân bên mình, đấu thủ đánh trả quả bóng đó có thể với vợt qua lưới đánh bóng miễn là không vi phạm Điều 20-e, hoặc
b. Nếu bóng được đánh trả bên ngoài các cột hoặc cọc chống đơn dù ở trên hay dưới mức mép lưới trên, thậm chí chạm vào cột hay cọc chống đơn miễn là nó chạm sân đúng quy định, hoặc
c. Nếu vợt của cầu thư vượt qua trên lưới sau khi anh ta đánh bóng miễn là bóng qua lưới trước khi đánh bóng và được đánh trả hợp lệ, hoặc
d. Nếu cầu thủ đánh bóng trả tốt quả bóng giao hoặc bóng trong cuộc mà bóng đập vào quả bóng khác trên sân
Ghi chú: Trong một trận đấu đơn, nếu vì mục đích thuận tiện, sân đôi được trang bị các cột chống đơn để thi đấu các trận đơn thì lúc đó cột lưới đôi và các phần của lưới, cạp lưới và băng lưới ở phía ngoài cọc chống đơn sẽ được coi là các thiết bị cố định và không được coi là cột lưới hoặc phần lưới của trận đấu đơn.
Bóng đánh trả lại qua phần giữa cọc chống đơn và cột lưới sân đôi mà không chạm vào phần dây cáp lưới, lưới hoặc hai cột lưới sân đôi và rơi trong phần sân đối phương thì được coi là quả đánh trả tốt.
Tình huống 1: Một quả bóng bay ra ngoài sân chạm cột lưới hay cọc chống đơn và rơi trong sân đối phương. Đó có phải quả đánh bóng tốt không?
Quyết định: Nếu là quả giao bóng thì bóng hỏng, theo Điều 10c. Nếu không phải quả giao bóng thì là bóng tốt theo Điều 24a.
Tình huống 2: Đấu thủ đánh trả bóng bằng cách cầm vợt bằng cả hai tay có được coi là tốt không?
Quyết định: Có.
Tình huống 3: Quả giao bóng, hoặc bóng trong cuộc, chạm một quả bóng nằm trên sân, thắng hay mất điểm?
Quyết định: Tiếp tục đánh bóng, trừ khi trọng tài không biết bóng được đánh trả có đúng là bóng trong cuộc không thì cho đánh lại quả bóng đó.
Tình huống 4: Đấu thủ có thể dùng nhiều vợt tại thời điểm bất kỳ trong khi thi đấu không?
Quyết định: Không. Luật quy định chỉ được dùng một vợt trong lúc thi đấu.
Tình huống 5: Đấu thủ có quyền yêu cầu nhặt bóng nằm trên sân đối phương không?
Quyết định: Có, trừ khi bóng đang trong cuộc.
Tình huống 3: Qủa giao bóng, hoặc bóng trong cuộc, chạm một quả bóng nằm trên sân, thắng hay mất điểm?
Quyết định: Tiếp tục đánh bóng, trừ khi trọng tài không biết rõ bóng được đánh trả có đúng là bóng trong cuộc không thì cho đánh lại quả bóng đó.
Tình huống 4: Đấu thủ có thể dùng nhiều vợt tại thời điểm bất kỳ trong khi thi đấu không?
Quyết định: Không. Luật quy định chỉ được dùng một vợt trong thi đấu.
Tình huống 5: Đấu thủ có quyền yêu cầu nhặt bóng nằm trên đối phương không?
Quyết định: Có, trừ khi bóng đang trong cuộc.
ĐIỀU 25. ĐẤU THỦ BỊ CẢN TRỞ
Trong tình huống đấu thủ bị cản trở không đánh được bóng vì lý do gì đó nằm ngoài sự điều khiển của đấu thủ đó, trừ những thiết bị cố định trên sân hoặc trừ nhưng quy định trong Điều 21, thì cho đánh lại.
Tình huống 1: Một khán giả đi vào đường di chuyển của đấu thủ làm đấu thủ đó không đánh trả lại bóng được. Vậy đấu thủ đó có thể yêu cầu đánh lại không?
Quyết định: Được. Nếu trọng tài cho rằng sự cản trở đó do hoàn toàn nằm ngoài khả năng điều khiển của đấu thủ. Không .Nếu đó là các thiết bị cố định trên sân hay sự sắp xếp của sân bãi.
Tình huống 2: Một đấu thủ bị cản trở như ở tình huống 1 và trọng tài cho đánh lại. Đấu thủ giao bóng giao quả thứ nhất trước đó hỏng thì có quyền giao hai quả nữa không?
Quyết định: Có. Theo luật khi đánh lại bóng trong cuộc thì đánh lại cả điểm chứ không chỉ đánh lại quả đang đánh.
Tình huống 3: Đấu thủ có được phép yêu cầu được đánh lại theo Điều 25 vì nghĩ rằng đối phương của mình bị cản trở và do không ngờ là bóng được đánh trả không.
Quyết định: Không.
Tình huống 4: Bóng đánh trả có được coi là tốt không khi chạm một bóng khác cũng đang bay trên không?
Quyết định: Sẽ cho đánh lại trừ khi một bóng khác được tung lên không do hành động của một trong các đấu thủ tạo ra thì trọng tài sẽ quyết định theo Điều 21.
Tình huống 5: Nếu trọng tài chính hoặc trọng tài khác nhầm lẫn hô “lỗi” hoặc “ngoài” và sau đó tự sửa khẩu lệnh thì khẩu lệnh nào sẽ được tuân theo?
Quyết định: Tuyên bố đánh lại, trừ phi theo ý kiến của trọng tài chính thì không có đấu thủ nào bị cản trở và việc sửa lại khẩu lệnh là đúng.
Tình huống 6: Nếu quả giao bóng thứ nhất bị hỏng, bật trở lại ngăn trở việc đỡ quả giao bóng thứ hai thì đấu thủ đỡ giao bóng có quyền yêu cầu đánh lại không?
Quyết định: Được. Nhưng nếu đấu thủ này có khả năng gạt quả bóng ra khải sân nhưng lơ là không làm điều đó thì không được đòi đánh lại.
Tình huống 7: Nếu bóng chạm vào các vật thể tĩnh hoặc di động trên sân thì bóng có được coi là đánh tốt không?
Quyết định: Bóng được coi là đánh tốt trừ phi các vật thể tĩnh được đưa vào sân sau khi bóng đã vào cuộc và trong trường hợp này phải tuyên bố đánh lại. Nếu bóng trong cuộc chạm vật một đang di chuyển dọc theo sân hoặc trên mặt sân thì phải tuyên bố đánh lại.
Tình huống 8: Luật sẽ xử lý như thế nào nếu quả giao bóng đầu tiên bị hỏng, quả thứ hai giao bóng tốt và cần phải cho đánh lại theo Điều 25 hoặc do trọng tài không quyết định được điểm?
Quyết định: Lỗi sẽ được huỷ bỏ và toàn bộ điểm được đánh lại .
Điều 26. TÍNH ĐIỂM TRONG VÁN
a. Nếu đấu thủ thắmg điểm thứ nhất, điểm sẽ được tính 15 cho đấu thủ đó; thắng điểm thứ hai tỷ số 30 cho đấu thủ đó; thắng điểm thứ ba , tỷ số là 40 và thắng điểm thứ tư là thắng ván đó. Trừ các trường hợp sau:
Nếu cả hai đấu thủ cùng thắng ba điểm, tỷ số là 40 đều và đấu thủ nào thắng điểm tiếp theo sẽ được lợi điểm. Nếu đấu thủ đó thắng điểm tiếp theo thì sẽ thắng ván. Nếu đối phương thắng điểm tiếp theo thì tỷ số lại 40 đều. Và cứ như vậy cho đến khi một đấu thủ thắng hai điểm liên tiếp sau tỷ số đều sẽ thắng ván đó.
b. Lựa chọn hệ thống tính điểm không bắt buộc:
Hệ thống tính điểm không tính lợi điểm (no-ad) có thể được áp dụng thay cho hệ thống tính điểm truyền thống trong phần (a) của điều luật này, nhưng quyết định này phải được thông báo trước khi thi đấu.
Trong trường hợp này, các điều luật sau sẽ có hiệu lực:
Nếu đấu thủ thắng điểm thứ nhất, điểm sẽ được tính 15 cho đấu thủ đó; thắng điểm thứ hai tỷ số 30 cho đấu thủ đó; thắng điểm thứ ba tỷ số là 40 và thắng điểm thứ tư là thắng ván đó. Trừ các tình huống sau:
Nếu cả hai đấu thủ cùng thắng ba điểm, tỷ số là 40 đều, sẽ đánh tiếp điểm quyết định và đấu thủ đỡ giao bóng ở phần sân bên trái hoặc bên phải. Đấu thủ nào thắng điểm quyết định sẽ thắng ván đấu.
Đánh đôi
Trong đánh đôi cũng áp dụng cách thức tương tự như đánh đơn. Từ tỷ số 40 đều, đôi đỡ giao bóng có quyền chọn đỡ bóng ở nửa sân bên phải hoặc nữa sân bên trái. Đôi nào thắng điểm quyết định sẽ thắng ván đấu.
Đánh đôi nam nữ
Trong đánh đôi nam nữ áp dụng hơi khác như sau:
Từ tỷ số 40 đều, nếu đấu thủ nam giao bóng, đấu thủ này phải giao bóng cho đấu thủ nam đối phương bất kể đấu thủ đó đứng ở phần sân nào, khi đấu thủ nữ giao bóng sẽ giao bóng cho đấu thủ nữ của đội đối phương.
Điều 27. TÍNH VÁN TRONG HIỆP
a. Đấu thủ (các đấu thủ) nào thắng trước 6 ván là thắng hiệp, miễn là phải thắng đối thủ 2 ván cách biệt và nếu cần có thể kéo dài hiệp đấu đến khi đạt được chênh lệch 2 ván.
b. Hệ tính ván quyết thắng (Tie-break) có thể được dùng như một cách thay thế cho những ván kéo dài của hệ thống tính điểm trong mục a của điều này nhưng phải thông báo trước trận đấu.
Trong trường hợp này, những điều khoản sau sẽ có hiệu lực:
Ván quyết thắng sẽ được áp dụng khi cả hai bên đều thắng 6 ván, trừ hiệp thứ 3 hoặc thứ 5 của trận đấu 3 hoặc 5 hiệp. Hiệp thứ 3 hoặc thứ 5 của trận đấu 3 hoặc 5 hiệp phải áp dụng luật cách nhau 2 ván như thông thường, trừ khi có quy định khác được công bố trước trận đấu.
Thi đấu ván quyết thắng tiến hành như sau:
Đánh đơn
1. Đấu thủ nào được 7 điểm trước sẽ thắng ván và hiệp đấu đó nhưng cũng phải thắng đối phương cách biệt 2 điểm. Nếu điểm đến 6 đều sẽ đánh đén khi có 2 điểm cách biệt. Trong toàn bộ sec quyết thắng áp dụng cách đếm số thông thường.
2. Đấu thủ đến lượt giao bóng sẽ giao bóng điểm đầu tiên, đối phương giao điểm thứ 2 và thứ 3 sau đó thì mỗi đối thủ lần lượt giao 2 điểm cho tới hết ván.
3. Từ điểm đầu tiên sẽ giao bóng lần lượt ở sân bên phải và sân bên trái, bắt đầu từ sân bên phải. Nếu giao bóng sai vị trí và không phát hiện kịp thời thì tất cả các điểm trước khi đó đều được tính, khi đã phát hiện giao bóng sai vị trí thì lập tức đổi vị trí giao bóng theo đúng quy định.
4. Các đấu thủ đổi bên sau mỗi 6 điểm và ở cuối ván thi đấu tính điểm quyết thắng.
5. Ván quyết thắng được tính như ván đổi bóng mới, trừ khi bóng mới đổi khi bắt đầu ván quyết thắng thì việc đổi bóng mới được lùi lại ở ván thứ hai của hiệp sau đó.
Đánh đôi
Thể thức đánh đôi cũng áp dụng như trong đánh đơn. Đấu thủ đến lượt giao bóng thì sẽ giao bóng điểm thứ nhất. Sau đó mỗi đấu thủ giao bóng luân phiên 2 điểm, theo thứ tự giống như trong hiệp đấu đó cho tới khi có đôi thắng ván đấu hoặc hiệp đấu đó.
Giao bóng luân phiên
Đấu thủ (hoặc đôi) nào đến lượt giao bóng sẽ giao bóng điểm đầu tiên trong ván quyết thắng và đỡ giao bóng trong ván ván đầu tiên của hiệp đấu tiếp theo.
Tình huống 1: Khi tỷ số là 6 đều, thể thức ván quyết thắng được áp dụng nhưng trước đó đã công bố áp dụng luật theo lợi thế. Điểm đã tính có được giữ không?
Quyết định: Nếu sai sót này được phát hiện trược khi giao bóng điểm thứ hai thì điểm thứ nhất vẫn được tính nhưng sai sót này phải được sửa chữa ngay. Nếu sai sót này được phát hiện sau khi giao bóng điểm thứ hai thì ván đó tiếp tục áp dụng luật ván quyết thắng .
Tình huống 2: Khi tỷ số là 6 đều, thể thức luật lợi thế được áp dụng nhưng trước đó đã công bố áp dụng ván quyết thắng. Điểm đã tính có được giữ không?
Quyết định: Nếu sai sót này được phát hiện trước khi giao bóng điểm thứ 2 thì điểm thứ nhất vẫn được tính nhưng sai sót này phải được sưả chữa ngay. Nếu sai sót này được phát hiện sau khi giao bóng điểm thứ 2 thì ván đó tiếp tục áp dụng luật lợi thế. Nếu sau đó tỷ số lên tới 8 đều hoặc một số chẵn lớn hơn thì sẽ thi đấu theo thể thức ván quyết thắng.
Tình huống 3: Áp dụng ván quyết thắng trong đánh đơn hoặc đánh đôi, đấu thủ giao bóng không đúng thứ tự thì thứ tự giao sai đó có được duy trì đến hết ván đấu không?
Quyết định: Nếu đấu thủ đã hoàn thành vòng quay giao bóng của mình thì sửa ngay thứ tự giao bóng và các điểm trước đó vẫn được tính.
Tham khảo phụ lục II về cách giao bóng luân phiên.
Điều 28. SỐ HIỆP TỐI ĐA
Một trận đấu có thể đánh 3 hiệp (đấu thủ/đôi nào thắng 2 hiệp trước sẽ thắng trận), hoặc trận đấu 5 hiệp (đấu thủ/đôi nào thắng 3 hiệp trước sẽ thắng trận).
Điều 29. VAI TRÒ CỦA TRỌNG TÀI TRÊN SÂN
Trong các trận đấu có chỉ định trọng tài chính thì quyết định của trọng tài chính là quyết định cuối cùng. Trong trận đấu có chỉ định giám sát, có thể khiếu lại tới giám sát những quyết định của trọng tài chính về luật và trong những trường hợp đó quyết định của giám sát là quyết dịnh cuối cùng. Trong những trận đấu có trọng tài phụ ( trọng tài biên, trọng tài lưới, trọng tài lỗi bước chân), quyết định của trọng tài phụ về từng sự việclà quyết định cuối cùng trừ khi trọng tài chính cho rằng lỗi rõ ràng và trọng tài chính có quyền thay đổi quyết định của trọng tài phụ hoặc cho đánh lại. Nếu trọng tài phụ không thể quyết định về phần việc của mình thì phải thông báo ngay để trọng tài chính đưa ra quyết định. Khi trọng tài chính không quyết định được một sự việc thì có thể cho đánh lại.
Trong các trận đấu cúp David hoặc các trận đấu đồng đội khác có trọng tài giánm sát trên sân, trọng tài giám sát có quyền thay đổi mọi quyết định của trọng tài chính và chỉ thị cho trọng tài ra lệnh đánh lại.
Trọng tài giám sát, theo suy xét của mình, có quyền hoãn trận đấu vì trời tối, điều kiện mặt sân hay thời tiết. Tình huống hoãn trận đấu, tỷ số và các vị trí trên sân vẫn được giữ vững, trừ khi giám sát và các đấu thủ đều đồng ý thay đổi.
Tình huống 1: Trọng tài yêu cầu đánh lại nhưng đấu thủ yêu cầu không đánh lại điểm đó. Có được yêu cầu giám sát quyết định không?
Quyết định: Có. Vấn đề của luật phát sinh liên quan đến một sự việc cụ thể sẽ do trọng tài quyết định. Nếu trọng tài không chắc chắn hoặc đấu thủ có khiếu nại về quyết định của trọng tài thì giám sát sẽ ra quyết định và quyết định đó là quyết định cuối cùng.
Tình huống 2: Trọng tài hô bóng ngoài nhưng đấu thủ cho là bóng tốt, trọng tài giám sát có quyền can thiệp không?
Quyết định: Không. Đó là tình huống thực tế, đó là vấn đề liên quan tới sự việc đã cụ thể đã xảy ra và quyết định của các trọng tài trên sân là quyết định cuối cùng.
Tình huống 3: Khi kết thúc loạt đánh bóng, trọng tài chính có quyền phủ quyết trọng tài biên không nếu ở vị trí của mình trọng tài chính thấy rõ ràng trọng tài biên đã sai trong loạt đánh?
Quyết định: Không. Trọng tài chính chỉ được phủ quyết trọng tài biên ngay khi lỗi đó xảy ra.
Tình huống 4: Trọng tài biên hô bóng ngoài. Trọng tài chính không nhìn rõ nhưng cho là bóng tốt.Trọng tài chính có quyền phủ quyết trọng tài biên không?
Quyết định: Không. Trọng tài chính chỉ được&n